PHÂN HỆ PURCHASE – MUA HÀNG
- Giới thiệu chung phân hệ Purchase
- Hướng dẫn sử dụng phân hệ Purchase
- Tạo landed cost và nhận hàng
- Tạo Vendor bill
Giới thiệu chung phân hệ Purchase
1. Mục đích của bộ tài liệu:
Hướng dẫn quy trình mua hàng
Phân hệ Purchase giúp quản trị mua hàng, đảm bảo các nguyên tắc: Đúng mặt hàng, Đúng số lượng, Giá cả, Chất lượng, Thời gian. Từ đó kiểm soát hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2. Lưu đồ tổng quan phân hệ Purchase
3. Giao diện Purchase
Khi click vào icon Purchase, bạn sẽ ra màn hình sau. Màn hình này liệt kê toàn bộ các Request For Quotation (RFQ) & Purchase order (P/O), nếu bạn muốn chỉ xem P/O, bạn sẽ chọn menu Filter -> Purchase Order.
4. Ý nghĩa các status biểu diễn trên màn hình over view trên P/O
Receipt Status:
- To Receipt: Chưa hoàn thành phiếu Receipt.
- Receipted: Khi chưa nhận đủ hàng của PO.
- Fully Receipted: Đã nhận đủ hàng của PO và validate Receipt.
- Nothing to Receipt: Đơn không sinh Receipt do chưa confirm từ RFQ sang PO/đơn mua dịch vụ
Billing Status:
- Waiting Bills: Chưa có Vendor’s Bill hoặc đã có nhưng chưa Validate.
- Partial Bill: Chỉ mới tạo Bill cho 1 phần của PO.
- Fully Bill: Đã tạo và validate Bill đầy đủ.
Hướng dẫn sử dụng phân hệ Purchase
1. Hướng Dẫn Tạo Request For Quotation Trên Odoo
Tại trang Purchase, bấm vào Create để tạo RFQ mới.
Sau khi trang RFQ đã hiện lên, nhấp chọn hoặc điền thông tin vào từng mục
-
- Vendor Name:Nhập & chọn tên nhà cung cấp. Vendor Code & Address sẽ tự hiển thị tương ứng.
- Contact Person:Tên và số điện thoại người đại diện liên lạc phía vendor.
- Document Date:Ngày làm RFQ.
- Currency:Loại tiền tệ dùng để mua hàng.
- Contact person: Tên người phụ trách bán hàng (phía Vendor)
- Vendor Reference: tham chiếu mã báo giá/đơn hàng của phía Vendor
- Receipt date: Ngày dự kiến nhận hàng, ngày này sẽ được load qua phiếu receipt khi bạn chuyển trạng thái thành Purchase order, nên bạn phải lưu ý chỉnh lại cho đúng thực tế trước khi confirm PO, để nó thông báo đến phân hệ Sales hay Manufacturing dữ liệu sát thực tế
- Delivery to: chỉ định kho mà hàng hóa/NVL mua vào theo PO này sẽ đi vào. Người set up hệ thống luôn default (mặc định) cho hệ thống một trường hợp thường xảy nhất trong doanh nghiệp của mình nhất, và nếu bạn muốn đưa về kho khác kho mặc định, bạn phải chọn lại nếu cần.
- Với các doanh nghiệp chỉ set một kho vật lý duy nhất, bạn sẽ không cần nghĩ lo mục này, vì kiểu gì nó cũng sẽ đúng 100%.
- Với các doanh nghiệp phải set nhiều kho vật lý, bạn phải lưu ý điểm này cho 100% PO. Nếu bạn chọn sai, thì bạn phải làm thêm 1 công đoạn sửa sai, bằng cách vào Inventory làm nghiệp vụ chuyển kho "Transfer" cho các hạng mục mà bạn đã lỡ chỉ định sai kho đích.
- Purchaser: Người phụ trách mua hàng.
- Source Document: Mã SO mà PO này phục vụ. Khi 1 PO được Odoo Bot "generate" ra từ một SO, nó sẽ thể hiện số SO lên trường này tự động. Ví dụ PO/2023/00111 mua hàng để bán cho SO/2023/00257 thì SO đó là Source Document của PO này. Nếu một PO mua hàng không vì một SO cụ thể nào (mua cho nhiều SO, mua stock,...) mà do bạn tự tạo bằng cách nhấn nút "Create" thì không có mục này
-
Tại Tab Products phía dưới, bấm Add a line để thêm sản phẩm vào RFQ.
-
- Product Name: Nhập tên sản phẩm vào và chọn từ các mục được gợi ý.
- Product Code, UoM sẽ tự hiển thị theo thông tin của sản phẩm này trên hệ thống
- Ordered Qty: Số lượng đặt mua.
- Unit Price: Giá tự hiển thị là giá từ dữ liệu trên hệ thống. Sau khi xác nhận giá thực tế từ vendor cần sửa lại cho đúng nếu có thay đổi.
- Taxes: Thuế GTGT (nếu có)
Chú ý: Nếu sản phẩm cần mua không có thông tin trên hệ thống thì có thể tự tạo Product mới (xem cách tạo Product trong Hướng dẫn sử dụng phân hệ Sales.).
Tại Tab Other Information:
Cột bên trái:
-
- Billing Information:Mặc định là tên công ty, địa chỉ, và MST đã đăng ký bên ngoài "Setting"
- Receipt Date:Ngày giao hàng dự kiến, như trao đổi với nhà cung cấp.
- Delivery Address:Mặc định theo setting Company, có thể thay đổi tùy ý
Cột bên phải:
-
- Incoterm:Điều khoản giao hàng, theo thỏa thuận với nhà cung cấp.
- Destination:Nơi xuất kho của đơn hàng. Ví dụ: HCM, Singapore, China,..
- OC Number:Điền vào để tham chiếu O.C của Vendor
- Approval by:Tên người duyệt đơn mua hàng.
- Position:Tự hiển thị sau khi nhập Approval by.
BẤM NÚT SAVE ĐỂ LƯU LẠI.
2. Chuyển Trạng Thái Request For Quotation Sang PO
Sau khi đã thống nhất với nhà cung cấp về giá cả, điều khoản giao hàng, thời gian, thanh toán, và các thông tin khác,.. nhấn Confirm Order để chuyển đơn hàng từ trạng thái RFQ sang PO.
Sau khi RFQ trở thành PO, nó sẽ tự sinh phiếu Receipt, tương tự như phần hành Sales, nó tự sinh ra phiếu Delivery.
Gắn báo giá, invoice, VAT invoice do nhà cung cấp phát hành, hợp đồng mua hàng (nếu có),.. và mọi chứng từ liên quan đơn hàng lên ERP, vào chỗ biểu tượng kẹp giấy (đã hướng dẫn tại phân hệ SALES).
Tạo landed cost và nhận hàng
Với đơn hàng nhập khẩu, sau khi hàng đã đến và làm xong Tờ khai hải quan, chúng ta sẽ kiểm tra hàng hóa và đối chiếu với P.O (số lượng, chất lượng,..), đồng thời thực hiện quy trình nhận hàng và tạo Landed Costs trên hệ thống.
Bạn cần thực hiện quy trình chính xác theo thứ tự các bước sau đây:
Quy trình nhận hàng và tạo Landed costs: |
|
1 |
Update tỷ giá |
2 |
Landed cost |
3 |
Receipt |
4 |
Billing |
1. Tạo Currencies/Update tỷ giá:
Vào mục Tab Customs Declaration trên menu chọn Currencies:
- Tùy từng loại tiền tệ trên PO mà chọn loại tiền tệ cần set tỷ giá.
- Bấm vào loại tiền tệ muốn chọn, sẽ hiện lên như hình.
- Bấm tab Rates để cập nhật tỷ giá thanh toán (ngân hàng)=> tỷ giá này dùng tính giá vốn sản phẩm
- Bấm tab Rates Customs Declaration để cập nhật tỷ giá tờ khai hải quan => tỷ giá này chỉ dùng tính thuế nhập khẩu và VAT nhập khẩu.
- Nhấn add a line để tạo thêm tỷ giá mới:
Lưu ý chọn ngày và tỷ giá theo chính xác thông tin trên Tờ khai hải quan đã thông quan.
2. Vào Receipt để xem và kiểm tra HS code , thuế suất NK & thuế VAT nhập khẩu,
Lấy Tờ khai hải quan làm chuẩn. Nếu HS Code chưa được set trên hệ thống hoặc lệch với Tờ khai hải quan, thì phải thao tác theo quy trình:
- Cancel PO
- Set to draft PO
- Chỉnh HS code trên products cho từng product line
- Nhấn confirm lại PO
- Kiểm tra trên receipt HS code & thuế đã khớp với tờ khai. Nếu đúng=> đi tiếp. Nếu sai, làm lại quy trình
3. Tạo Landed cost (tờ khai hải quan - nhập chi phí mua hàng)
- Nhấn vào Create Landed Cost,
Lưu ý: do tờ khai là file excel nên một số dữ liệu có thể cần bấm vào mới xem được full thông tin, hiển thị tại ô phía trên, như ảnh.
Chúng ta sẽ điền vào các mục:
- Custom Declaration Number: Số Tờ khai hải quan.
- Receipts:Số Receipts đã được tạo ở bước tạo Receipts. hệ thống tự đề xuất, bạn phải kiểm tra lại để chọn đúng chi phí này phân bổ cho receipt nào , thuộc PO nào
- Date:Ngày đăng ký trên Tờ khai hải quan thông quan. Chú ý phải nhập đúng ngày từ Tờ khai hải quan nếu không hệ thống sẽ tính sai thuế NK & VAT NK
- Journal: set tự động
- Journal Entry và Company: Hệ thống tự bổ sung.
- Import Taxable Landed Cost:Là những chi phí mua hàng có chịu thuế nhập khẩu và thuế VAT nhập khẩu. Chi phí này có thể hiện đầy đủ trên tờ khai hải quan
-
- Nhấp Add a line-> Product Name để nhập mã chi phí.
- Currency: đơn vị tiền tệ
- Vendor: tên nhà cung cấp dịch vụ cho line này
- Account: định khoản kế toán
- Cost: Số tiền của phí này,
- Journal: nếu bạn không muốn sinh Vendor bill cho line này thì tắt dấu tick
- Import Duties Free Landed Cost: Những khoản phí mua hàng không chịu thuế NK, nhưng có thể phải chịu thuế VAT trong nước. Chi phí này không thể hiện trên TKHQ, nhưng nó vẫn là những chi phí hợp lý để cấu thành nên COGS. Bao gồm phí dịch vụ khai hải quan, vận chuyển nội địa từ cảng về kho,... .Cách nhập thì tương tự như trên.
- Dựa vào các thông tin ta đã nhập trong suốt quá trình tạo Receipt và Landed Costs, hệ thống sẽ tính nháp tổng chi phí mua hàng , thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu.
- nhấn "Validate" hệ thống sẽ phân bổ chi phí mua hàng cho từng line products trên PO
- Nhấn "Post" hệ thống tự sinh bill ghi công nợ thuế và công nợ cho các nhà cung cấp dịch vụ liên quan thể hiện trên phiếu landed cost
4. Receipt -Nhận hàng: Mở phiếu Receipt & kiểm tra lại thông tin
-
- Scheduled Date:Ngày làm receipt
- Effective Date: từ máy tính
- User Checked:Nhập tên của người kiểm tra hàng hóa
- Customs Declaration Date:Ngày đăng ký trên Tờ khai hải quan. Mục này sẽ tự load qua khi validate phiếu "Landed cost"
- Customs Declaration:Số Tờ khai hải quan. Mục này sẽ tự load qua khi validate phiếu "Landed cost"
- Cột "Done": set số lượng nhận hàng đợt này, nếu bạn nhận chưa đủ thì SL còn lại máy sẽ tự tạo ra 1 phiếu receipt khác để cân bằng. Bạn muốn lấy hết số hàng đã đặt hay không là tùy vào tình hình thực tế.
- Một khi phiếu receipt "Done", hàng sẽ vào kho và nó sẽ tính giá thành sản phẩm ngay thời điểm này.
Đối chiếu số lượng hàng hóa nhận được thực tế với thông tin hàng hóa trên tờ Receipt cũng như trên PO để đảm bảo không bị thiếu sót. Kiểm tra, đánh dấu, ký tên và ghi ngày kiểm tra lên bản giấy.
Nếu phát hiện hàng nhận được bị thiếu, cần đánh dấu lại và báo với quản lý/phản ánh với bên bán để làm rõ vấn đề và yêu cầu giao bù hoặc tìm cách giải quyết khác
Billing
Tạo Vendor bill để ghi công nợ cho nhà cung cấp, cách thực hiện giống như tạo Customer Invoice tại phân hệ Sales Order
Nếu Bill bạn tạo trùng ngày với ngày receipt, thì chênh lệch tỷ giá sẽ ít hoặc không có. Tuy nhiên với những PO có gốc ngoại tệ, thì việc xử lý chênh lệch tỷ giá là việc đương nhiên
Tạo Vendor bill
Tại trang PO, nhấn Create Bill để tạo Bill.
PO nào không có hóa đơn cần ghi chú KHD, còn để trống có nghĩa là có hóa đơn nhưng chưa nhận được.
Khi Bill được nhấn "Validate", thì công nợ NCC đã được ghi .
Cần lưu ý liên hệ với Vendors để thu hết các hóa đơn của các đơn hàng trong một quý trước khi kết thúc quý đó
Thanh toán Bill giống Quy trình nhận thanh toán Customer Invoice.